Aluminium Oxide hay còn gọi là Alumina đây là tên quen thuộc trong cộng đồng các ngành khai khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu. Đây là một hợp chất hóa học của nhôm và ôxy với công thức hóa học Al2O3. Một hợp chất hóa học được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp. Đặc biệt là trong các ngành vật liệu chịu lửa như gạch men, gốm sứ, thủy tinh hoặc điêu khắc nghệ thuật,…vv.
Aluminium Oxide là một hợp chất hóa học của nhôm với oxi. Nó có công thức hóa học là Al2O3. Trong thực tế thì Oxide nhôm là lớp bảo vệ cho nhôm kim loại chống lại tác động ăn mòn của không khí. Nhôm kim loại là một chất hoạt động hóa học mạnh với oxy trong không khí. Nó nhanh chóng tạo ra một lớp mỏng oxide nhôm trên bề mặt. Lớp oxide nhôm này rất vững chắc, không cho không khí thẩm thấu qua và nhôm không bị oxi hóa tiếp.
Ôxit nhôm được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp sản xuất gốm sứ, khai mỏ, mạch điện. Vật liệu nhẹ và đặc biệt là ngành thủy tinh. Ngoài ra Aluminium Oxide còn dùng trong sản xuất các hợp chất nhôm khác như: giấy, sứ, sợi chịu nhiệt, hóa dầu, và là phụ gia trong nhựa.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT HÓA CHẤT ALUMINIUM OXIDE:
Quá trình sản xuất hóa chất Aluminium Oxide thực chất là quá trình làm giàu Al2O3. Nhằm tách lượng Al2O3 trong bô xít ra khỏi các tạp chất khác (các ô xít…). Aluminium Oxide luyện kim được chuyển hoá trong quá trình điện phân trong bể muối cryolite nóng chảy (Na3AlF6) để thành nhôm kim loại.
1. Phương pháp hỏa luyện:
Nguyên lý của phương pháp hỏa luyện là: Thiêu kết hỗn hợp bô xít + Na2CO3 + CaCO3 trong lò quay ở nhiệt độ 1200oC để thực hiện các phản ứng sau:
Al2O3 + Na2CO3 = 2 NaAlO2 + CO2;
SiO2 + 2 CaCO3 = 2 CaO.SiO2 + 2CO2;
NaAlO2 rắn là kết phẩm từ thiêu kết, dễ tan trong nước. Còn 2CaO. SiO2 không tan trong nước và đi vào cặn thải (bùn thải).
2. Phương pháp thủy luyện:
Hiện nay và trong tương lai, hóa chất Aluminium Oxide vẫn được sản xuất bằng công nghệ Bayer. Người ta nghiền quặng và trộn với đá vôi và soda cốt tích. Rồi bơm hỗn hợp này vào bình chứa áp lực cao, rồi nung lên. Ô xít nhôm bị phân giải bằng soda cốt tích, rồi kết tủa, rửa, và nung để tách nước ra. Thành phẩm là bột màu trắng mịn hơn muối ăn mà ta gọi là Aluminium Oxide.
Công nghệ Bayer được dựa trên cơ sở của phản ứng thuận nghịch sau:
Hòa tan>100oC
Al(OH)3 + NaOH
Gipxit rắn Kết tủa<100oC
AlO2 + 2H2O
ỨNG DỤNG HÓA CHẤT ALUMINIUM OXIDE:
1. Trong làm gốm:
Hóa chất Aluminium Oxide có đặc tính nóng chảy ở nhiệt độ cao nên thường được ứng dụng trong chế tạo gốm sứ. Chúng có thể chịu được nhiệt độ lên đến 1.100 độ C. Thành phần của nhôm oxit còn góp phần làm tăng độ bền cho men sứ và tăng khả năng chịu nhiệt, cũng như giúp cho sản phẩm cứng và bền hơn.
2. Làm chất hút ẩm:
Nếu H2O tiếp xúc với Al2O3 sẽ làm cho các nguyên tử nhôm và oxi bị tách nhau với khoảng cách tăng đến 50%. Điều này khiến cho lớp oxit bên ngoài có khả năng ngậm nước. Quá trình này sẽ được diễn ra hoàn toàn ngược lại trong trường hợp được làm nóng ở nhiệt độ lên đến 200 độ C. Vậy nên chúng được ứng dụng trong sản xuất chất hút ẩm.
3. Trong sản xuất mỹ phẩm
Al2O3 là thành phần không thể thiếu trong những sản phẩm mỹ phẩm như: kem che khuyết điểm, kem chống nắng, son môi, sơn móng tay… nhờ đặc điểm sáng, mịn.
4. Trong y học:
Nhôm oxit được sử dụng để che phủ các bề mặt ma sát trên cơ thể như hông, vai…
Nguồn: Admin sưu tầm Internet.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.